Năm 2018, khoảng 10 triệu người Việt đi du lịch nước ngoài. Đại diện Công ty du lịch Vietravel cũng đề xuất, cơ quan chức năng của Việt Nam cần sớm đàm phán song phương để người Việt Nam cũng được đi du lịch nước ngoài nhằm trao đổi khách hai chiều, đi theo chương
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu.
Chế độ ưu đãi cho nhân viên là một trong những cách các công ty hiện nay dành để giữ được nhân viên làm việc cũng như củng cố tình thần đoàn kết của nhân viên trong công ty. Những buổi du lịch là một trong những cách gắn kết thành viên trong công ty để hiểu nhau hơn và kết hợp nhau làm việc tốt hơn. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Mẫu đề xuất đi du lịch cho công ty” qua bài viết sau đây nhé! Mẫu thông báo đi du lịch cho công ty Mẫu thông báo đi du lịch của công ty là một văn bản được sử dụng để truyền tải một nội dung liên quan đến vấn đề nghỉ của công ty đến các cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. Mục đích để họ được biết và thực hiện, văn bản thông báo thường được sử dụng khi cần truyền đạt những thông tin cụ thể như thời gian du lịch, địa điểm du lịch và lịch trình chuyến du lịch từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để được thực hiện hay tham gia. Phụ thuộc vào nội dung các vấn đề cần thông báo thì có thể chia thông báo có nhiều nội dung thành các mục hoặc các điều cho dễ nhớ và dễ dàng nắm được nội dung. Mẫu thông báo đi du lịch của công ty được sử dụng khi công ty có kế hoạch tổ chức kỳ nghỉ du lịch cho nhân viên trong công ty thì gửi thông báo cho nhân viên được biết để thực hiện và tham gia. Thông báo là một văn bản thông tin về các hoạt động của cơ quan, tổ chức như một hoặc nhiều vấn đề trong hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật; về một số hoạt động đang thực hiện hoặc dự kiến xảy ra; kế hoạch mới,…. Thông báo đi du lịch của công ty có những nội dung chính sau địa điểm đi du lịch, đối tượng được tham gia, chi phí tham gia và lịch trình chuyến du lịch. Mẫu đề xuất đi du lịch cho công ty Mẫu thông báo đi du lịch cho công ty mới nhất hiện nay + Mở đầu cần phải ghi đầy đủ quốc hiệu và tiêu ngữ theo đúng mẫu một văn bản hành chính thông thường. + Ngày tháng năm lập thông báo để người tiếp nhận dễ dàng nắm bắt được thời gian ban hành thông báo này. + Trong nội dung tên mẫu đơn thông báo thì người soạn thảo phải ghi rõ thông báo về vấn kế hoạch đi du lịch của công ty. Bản thông báo cần có các nội dung sau + Quốc hiệu và tiêu ngữ; + Địa danh và ngày tháng năm ra thông báo; + Tên cơ quan thông báo; + Tên văn bản thông báo và trích yếu nội dung; + Nội dung thông báo; + Nơi nhận. Nội dung thông báo Trong phần nội dung thì mẫu thông báo phải + Ghi rõ người nhận và tuân thủ thông báo này là ai là một cá nhân nào đó hay toàn thể cơ quan; + Nêu các căn cứ để đưa ra thông báo này như căn cứ vào lịch nghỉ lễ của nhà nước hay căn cứ vào quyết định của Ban giám đốc công ty, căn cứ vào nhu cầu khả năng của doanh nghiệp,…… + Trình bày rõ nội dung của bản thông báo này như thông báo về kế hoạch đi du lịch sẽ kéo dài từ ngày bao nhiêu đến ngày bao nhiêu để các toàn thể công nhân viên nắm được và thực hiện đồng loạt, nhất quán. + Phần đại diện ký thông báo không bắt buộc phải là thủ trưởng cơ quan, mà các trưởng phó phòng ban có trách nhiệm về các lĩnh vực trên nhưvăn phòng hay phòng tổ chức, phòng hành chính… Tải mẫu thông báo tại đây Mời bạn xem thêm bài viết Đất hỗn hợp có lên thổ cư được không?Thủ tục xin xác nhận chưa có nhà ởBảo hiểm du lịch trong nước là gì?Quy định về việc sử dụng đất quốc phòngBảng hệ số lương viên chức Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đề xuất đi du lịch cho công ty”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty con, Giấy phép bay flycam, trích lục khai tử, đơn xin trích lục quyết định ly hôn, cấp bản sao trích lục hộ tịch, điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Đơn đề xuất là gì?Đơn đề xuất là văn bản dành cho những cá nhân, tổ chức hoặc tổ thể được gửi tới một cá nhân, tập thể hoặc đơn vị cấp cao, lãnh đạo để xem xét, thông qua và giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó. Cần lưu ý gì khi viết đơn đề xuất?– Xác định rõ các vấn đề cần viết đề xuất – Lên kế hoạch chi tiết về việc cần đề xuất – Hướng giải quyết của đề xuất là gì?– Lập dàn bài chi tiết cho mẫu đề xuất Đơn đề xuất đi du lịch cho công ty cần gửi cho ai?Đơn đề xuất đi du lịch cho công ty cần gửi cho các bộ phận liên quan đến quản lý nhân sự ở công ty để bên đó họ duyệt đề xuất và lên các kế hoạch thực hiện đề xuất đó.
- Tôi hiện là công chức cấp xã, trong dịp hè tôi muốn di du lịch tự túc chuyến Singgapore trong vòng 7 ngày, tôi có phải xin phép Chủ tịch UBND huyện không? Điều đó được quy định như thế nào? TIN BÀI KHÁC Ly hôn sau 40 năm chung sống, nên chăng? Luật sư tư vấn ảnh minh họa Theo NĐ 65/2012 sửa đổi một số điều của NĐ 136/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Điều 32 về cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài được sửa đổi, bổ sung như sau 3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức do mình quản lý. g Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương - Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Do trong câu hỏi bạn không nêu rõ là công chức xã nào thuộc tỉnh nào. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu Quyết định của UBND Tỉnh bạn về tổ chức quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể bạn liên hệ Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đi nước ngoài về việc công và việc riêng cá nhân và đoàn nhiều người để được hướng dẫn cụ thể. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Nguyễn Viết Xuân, Hà Nội Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ.
Du lịchĐiểm đếnQuốc tế Thứ sáu, 15/1/2021, 0809 GMT+7 Các chuyên gia kỳ vọng vào khả năng những chuyến du lịch quốc tế có thể diễn ra từ mùa hè năm nay. Paul Charles, người sáng lập kiêm giám đốc công ty du lịch PC Agency có trụ sở tại London Anh, khá tự tin về khả năng từ đầu tháng 5 trở đi, mọi người có thể bắt đầu đi du lịch nước ngoài trở lại. Charles cùng các chuyên gia trong ngành tin rằng vaccine là chuyện của tương lai, còn hiện tại sự thống nhất và phối hợp mở cửa biên giới giữa các nước mới là vấn đề quan trọng. Khách du lịch cách ly tại khách sạn ở Melbourne, Australia sau khi từ nước ngoài trở về hồi tháng 12/2020. Ảnh AFP Trong khi đó, Luis Felipe de Oliveira, Tổng giám đốc của Hội đồng Sân bay Quốc tế ACI, cho rằng thị trường quốc tế có thể phục hồi vào mùa hè. Điều đó có nghĩa là lưu lượng hàng không quốc tế đạt 50-60% so với trước đại dịch. Tuy nhiên, nếu không có sự phối hợp toàn cầu, rất khó để ngành công nghiệp không khói phát triển, đặc biệt khi các quy tắc liên tục thay đổi để kiềm chế dịch cũng chỉ ra rằng du khách và ngành du lịch cần vượt qua những trở ngại khi thị trường quốc tế trở lại. Theo ông, đầu tiên là vấn đề kiểm dịch về cơ bản đang "giết chết" quá trình tái khởi động thị trường quốc tế. Bản thân người đứng đầu ACI đang trong quá trình cách ly 14 ngày ở Montreal, Canada sau chuyến đi tới Cộng hòa Dominica. Trước đó, ông buộc phải cách ly sau chuyến thăm Mexico. Trong 7 tháng qua, Oliveira phải cách ly tổng cộng 56 ngày. Số thời gian "chết" đó cộng với nỗi bối rối xoay quanh các yêu cầu kiểm soát dịch bệnh khác là trở ngại đối với những người muốn đi du lịch. Chuyên gia này đánh giá an toàn là điều quan trọng, nhưng ngành du lịch cần tìm ra các phương án tối ưu hơn. Các chuyên gia cho rằng mọi du khách cần quen với khẩu trang, giãn cách xã hội, vệ sinh phòng dịch... trong cuộc sống hàng ngày và các kỳ nghỉ tương lai. Ảnh Pata Tori Emerson Barnes, phó chủ tịch điều hành các vấn đề công cộng và chính sách của Hiệp hội Du lịch Mỹ, cho biết các quốc gia cần xem xét loại bỏ cách ly nếu có quy trình xét nghiệm phù vaccine sẽ là yếu tố rất quan trọng, các chuyên gia tin rằng ngành du lịch hoàn toàn không thể chờ đến khi vaccine được cung cấp đầy đủ trên toàn cầu mới phục hồi, phát triển trở lại. Vì vậy, yêu cầu xét nghiệm trở thành một phần thiết yếu của những quy định đi lại an toàn trong thời gian tới. Barnes đề cập đến phương án kiểm tra hai lần theo "chế độ 72 giờ". Tức là, du khách cần có kết quả xét nghiệm âm tính với virus trong vòng 72 tiếng trước khi lên máy bay, và ngay sau khi hạ cánh. Bà Barnes lấy ví dụ điển hình là Haiwaii - nơi du khách không phải cách ly 10 ngày tại hầu hết các hòn đảo nếu âm tính với năng những chuyến du lịch vòng quanh thế giới có thể trở lại như trước đại dịch là điều không xảy ra trong một sớm một chiều. Tuy vậy, khi chúng ta chờ đợi số ca lây nhiễm giảm dần và những chính sách du lịch quốc tế an toàn đơn giản hơn, thì chính các điểm đến, hãng bay, đơn vị cung cấp dịch vụ... đang dần đưa ra các giải pháp tạm thời của riêng hình là Iceland và Hungary - chấp nhận khái niệm "hộ chiếu miễn nhiễm" để chào đón khách quốc tế, cho phép những người nhiễm nCoV và đã khỏi nhập cảnh. Trước đó, New Zealand và Australia từng lên kế hoạch về hành lang du lịch an toàn giữa hai Air Lines đang thử một số chuyến bay miễn cách ly đến Hà Lan dành cho hành khách đã xét nghiệm Covid-19. Các chuyến bay này kết hợp giữa xét nghiệm Real-time RT-PCR tiêu chuẩn vàng với xét nghiệm phát hiện nhanh kháng nguyên virus cho hành khách trước khi lên máy nhiên, những biện pháp này đều có thể thay đổi trong thời bình thường mới. "Những hành lang du lịch an toàn sẽ hữu ích nếu ổn định, còn nếu mọi thứ cứ lên xuống, đóng mở liên tục thì điều đó hầu như không giúp ích gì được cho du khách", Paul Charles, một chuyên gia tư vấn trong ngành du lịch, đánh Priante, Giám đốc khu vực châu Âu của Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO, cho rằng các quốc gia và tổ chức trên thế giới đang đạt được tiến bộ trong phối hợp thực hiện các phương pháp tiếp cận chung. Một trong số đó là theo dõi và chia sẻ dữ liệu giữa các quốc gia với Priante kỳ vọng những khó khăn sớm được khắc phục, bởi cả thế giới đều nhớ cảm giác ra ngoài khám phá. Bà và các đồng nghiệp đang thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa để tiếp tục du lịch và làm việc, nhằm giải quyết phần nào cuộc khủng hoảng toàn cầu đang đe doạ những lao động trong muốn nhiều người lên đường du lịch an toàn hơn nữa. "Chúng tôi muốn đưa tinh thần háo hức đi du lịch trở lại trong trái tim của mọi người. Du lịch là những hành trình xây dựng ký ức, và chúng tôi muốn đem điều đó trở lại. Chúng tôi muốn trở thành ngành công nghiệp của những ký ức đẹp đẽ một lần nữa", bà Minh Theo CNNKhi nào nên đi du lịch trở lại
Nhu cầu đi du lịch là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người. Đối với những công dân làm việc ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì việc đi du lịch khá dễ dàng. Nhưng với những công chức, viên chức, cán bộ muốn đi du lịch nước ngoài thì phải tuân theo những quy định riêng của Nhà Nước. Trong bài viết này chúng tôi sẽ nêu quy định viên chức đi du lịch nước ngoài. Những quy định này chỉ áp dụng cho công chức và viên chức làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, không áp dụng cho gia đình của họ. Ảnh minh họa >>> Bạn muốn nghe gọi miễn phí và sử dụng 4G thoải mái khi đi nước ngoài sim quốc tế Bộ luật của nhà nước có quy định về viên chức đi du lịch nước ngoài như sau Phần 1 QUY ĐỊNH CHUNG VÊ CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy định này xác định thẩm quyền quản lý, xét duyệt, cử, cho phép đi nước ngoài, gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động, những người hoạt động không chuyên trách ở phường – xã – thị trấn; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân thành phố sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cán bộ, công chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; viên chức được quy định tại Luật Viên chức; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước,… do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trừ các chức danh cán bộ cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội theo Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Thành Ủy ban hành quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, cụ thể 1. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận – huyện, Ủy ban nhân dân phường – xã – thị trấn. 2. Người được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận – huyện, Ủy ban nhân dân phường – xã – thị trấn. 3. Nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố, nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên và những người hoạt động không chuyên trách ở phường – xã – thị trấn. 4. Người quản lý doanh nghiệp đang công tác tại các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. 5. Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các đối tượng khác theo phân công, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy. 6. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử sang công tác ở các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp các cấp thuộc thành phố. 7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định. Điều 3. Giải thích từ ngữ về quy định viên chức đi nước ngoài 1. “Đi nước ngoài về việc công” là việc cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; phục vụ lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước bao gồm đào tạo, bồi dưỡng, tham dự các khóa học ngắn hạn và dài hạn, các lớp tập huấn, hoạt động chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát, thực tập chuyên môn, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo,… 2. “Đi nước ngoài về việc riêng” là việc cấp có thẩm quyền cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích cá nhân không liên quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đang đảm nhiệm trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước để du lịch, thăm gia đình, thăm người thân, chữa bệnh,… 3. “Đi nước ngoài theo Đoàn” là việc cấp có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Đoàn có từ 02 người trở lên, đi cùng một khoảng thời gian và cùng mục đích công tác. Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tự ý đi nước ngoài mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền. 2. Tự ý ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền. 3. Mang theo vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện nghiệp vụ, tiền, tài sản được cơ quan, đơn vị giao quản lý khi đi nước ngoài. 4. Mang theo tài liệu mật của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, đơn vị đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền. 5. Sử dụng ngân sách nhà nước để đi nước ngoài về việc riêng. 6. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi nước ngoài về việc riêng. 7. Đi nước ngoài về việc riêng nhưng kinh phí do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đài thọ trừ trường hợp có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. 8. Không trung thực trong việc kê khai mục đích đi nước ngoài. 9. Đi không đúng quốc gia đến đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 5. Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài Cán bộ, công chức, viên chức chưa được xét duyệt đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Các đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác. 2. Đang trong thời gian xét kỷ luật; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác. 3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 5. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 6. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 7. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 8. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 9. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. 10. Không đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài. Điều 6. Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài 1. Không xét duyệt đi nước ngoài về việc công đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài về việc công không quá 02 lần trong 01 năm; trường hợp đặc biệt quá 02 lần trong 01 năm và thật cần thiết cho công việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài; các trường hợp cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng trở lên phải thông qua Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. 3. Trường hợp nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ trong năm. Trong trường hợp thật sự cần thiết phải nghỉ phép không hưởng lương thì người có thẩm quyền giải quyết nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng xem xét, quyết định. 4. Người giữ chức vụ lãnh đạo do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc trong 01 chuyến đi trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. 5. Việc cử đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước, đồng thời phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải tiết kiệm theo quy định. Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Quy định này. 6. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. 7. Cơ quan và người có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo đúng phân cấp quản lý, đúng ủy quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo quy định pháp luật và theo Quy định này. 8. Việc mời, xin phép và cho phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan ra quyết định. 9. Quốc gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ, công chức, viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải có những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học – công nghệ; có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia và vùng lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng. 10. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên phải chấp hành các nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài theo Quy định này và các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,… Điều 7. Tiêu chuẩn xét duyệt đi nước ngoài về việc công Những người được cử, cho phép đi nước ngoài về việc công phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau 1. Bảo đảm tin cậy về chính trị, không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức. 2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên cứu, hội nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân công đảm nhiệm. 3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 4. Các trường hợp đi nước ngoài để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. >>> Bạn muốn sử dụng internet tốc độ cao cho cả nhóm tại nước ngoài cục phát wifi quốc tế Chương II. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt, ủy quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi nước ngoài. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công, về việc riêng và gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với các đối tượng sau a Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công theo Đoàn có người của từ 02 đơn vị trở lên. b Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. c Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện. d Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu. đ Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Thành viên Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc; Phó Giám đốc tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty nhà nước sau cổ phần hóa, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. e Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định. g Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. h Các đối tượng thuộc phạm vi ủy quyền tại Khoản 3 Điều này đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho a Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đi công tác vắng mặt hoặc khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách đều đi công tác vắng mặt thì Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách đều đi công tác vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được giao điều hành Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này. b Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên thuộc quyền quản lý trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều này đi nước ngoài từ 01 ngày đến dưới 03 tháng về việc công và về việc riêng. c Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền tại Khoản 3 Điều này là kể từ ngày Quyết định có hiệu lực đến hết tháng 7 năm 2021. 4. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài thực hiện theo các biểu mẫu ban hành kèm theo Quy định này. Điều 9. Phân công thẩm định hồ sơ, xét duyệt, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ 01 ngày đến dưới 03 tháng và về việc riêng cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Quy định này đi nước ngoài về việc riêng từ 03 tháng trở lên. 2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng trở lên và các trường hợp quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này. 3. Sở Ngoại vụ a Xem xét, cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ, công chức, viên chức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. b Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết định đi nước ngoài khi các cơ quan cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ngay khi nhận thấy các chuyến đi nước ngoài có yếu tố phức tạp về chính trị. 4. Công an thành phố có trách nhiệm a Thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh đối với các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng theo quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các trường hợp khác theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời gian thẩm tra, xác minh không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Trực tiếp trao đổi với các cơ quan liên quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước khi đi nước ngoài đối với nhân sự có vấn đề về chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 5. Sở Tài chính a Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. b Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách thành phố khi thẩm định kinh phí đi công tác nước ngoài. Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan được giao thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền đi nước ngoài về việc công và về việc riêng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Chịu trách nhiệm với cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do mình xét duyệt, quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, thanh tra nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh không phép; khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp trên có ý kiến chỉ đạo xử lý. 2. Căn cứ Quy định này, rà soát, bổ sung, ban hành quy định, quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị. 3. Thường xuyên cập nhật vào hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của thành phố về việc đi nước ngoài của nhân sự đơn vị mình; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Nội vụ theo quy định. 4. Thực hành tiết kiệm khi đi công tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm giới thiệu con dấu cơ quan và chữ ký của Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo thẩm quyền tại Quyết định này cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Sở Ngoại vụ và Công an thành phố. Điều 11. Trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài 1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài a Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định. b Trong thời gian ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại. c Sau khi về nước, trong thời gian 07 ngày làm việc cán bộ, công chức, viên chức đi theo đoàn gửi báo cáo cho Trưởng đoàn; cán bộ, công chức, viên chức nếu đi riêng lẻ báo cáo kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng nếu là đảng viên. Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau. 2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài a Chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia vùng lãnh thổ khi đi nước ngoài. b Giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi ở nước ngoài. c Báo cáo ngay cho thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền nếu không thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại nước ngoài quá thời gian quy định. d Không được đưa thân nhân khi đi công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do yêu cầu công tác thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. đ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến đi, gửi bản sao của hộ chiếu có thông tin xuất nhập cảnh cho cấp ra quyết định và cơ quan chủ quản để quản lý, theo dõi. e Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng hộ chiếu theo các quy định hiện hành có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ. Điều 12. Quản lý, sử dụng hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao 1. Cơ quan chủ quản cần đảm bảo các cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức quản lý; Hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên chức giữ, bảo quản. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nghỉ hưu, nghỉ việc, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc, bị chết, bị mất tích,… mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ tục thu hồi để nộp lại cho cơ quan cấp hộ chiếu theo quy định. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan quản lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức quy định. Điều 13. Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức 1. Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công a Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí chuyến đi,…. b Thư mời của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế bản sao và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc nếu có. c Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ. d Nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài nếu có. đ Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được đề cử đi nước ngoài nếu có. e Văn bản thẩm định của Ban Tuyên giáo Thành ủy đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan báo chí, xuất bản thành phố được cử đi nước ngoài về việc công. 2. Thành phần hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng a Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có – Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí. – Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. b Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có – Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ chuyến đi. – Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. – Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế bản sao và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. – Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ. – Nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài nếu có. – Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được cho phép đi nước ngoài nếu có. – Phiếu xác minh của Công an thành phố. Điều 14. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức 1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công của cán bộ, công chức, viên chức a Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định này về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 1, Điều 9 Quy định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định này về Sở Nội vụ trước 15 ngày làm việc kể từ ngày đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 2, Điều 9 Quy định này. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. 2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức a Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh đối với các đối tượng nêu tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh theo Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này hồ sơ nộp về Sở Nội vụ trước 20 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Điều 15. Gia hạn thời gian ở nước ngoài của công, viên chức 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công a Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải có đơn trình bày lý do cụ thể, cung cấp các tài liệu và thông tin có liên quan gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cử đi nước ngoài bằng các hình thức như gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,… trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,… để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. b Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn ở nước ngoài tự chi trả các chi phí phát sinh trong thời gian xin gia hạn. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng phải xin gia hạn ở nước ngoài thì chi phí phát sinh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. c Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép. d Thẩm quyền quyết định gia hạn – Trường hợp thời gian xin gia hạn dưới 90 ngày, cơ quan đã ban hành quyết định cho phép, cử đi nước ngoài, xem xét, quyết định gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công. Thành phần hồ sơ + Đơn xin gia hạn thời gian công tác ở nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Thủ trưởng đơn vị đã ký Quyết định cho phép đi nước ngoài trong đó trình bày cụ thể lý do xin gia hạn và cam kết thời gian trở về Việt Nam. + Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. + Báo cáo kết quả của chuyến công tác nước ngoài đang thực hiện. + Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài nếu có. Thời hạn giải quyết Thủ trưởng đơn vị đã ký Quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài xem xét, quyết định gia hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. – Trường hợp thời gian xin gia hạn từ 90 ngày trở lên giao Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ xin gia hạn các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định gia hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Thành phần hồ sơ 02 bộ đối với trường hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định + Công văn đề nghị gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. + Đơn xin gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài trong đó trình bày cụ thể lý do và cam kết thời gian trở về Việt Nam. + Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. + Báo cáo kết quả của chuyến công tác nước ngoài đang thực hiện. + Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài nếu có. 2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng a Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể, thời gian xin phép gia hạn ở lại nước ngoài về việc riêng thời gian xin phép ở lại nước ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài bằng các hình thức như gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,… trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài về việc riêng phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,… để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền về việc phát sinh gia hạn. b Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép. Điều 16. Giải quyết các trường hợp xin nghỉ phép ở lại nước ngoài sau chuyến đi công tác Cán bộ, công chức, viên chức được phép ở lại nước ngoài về việc riêng sau khi kết thúc chuyến đi cộng tác nếu có nhu cầu để tham quan, du lịch, thăm thân nhân,… nhưng không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm và phải thực hiện các quy định 1. Phải thực hiện đầy đủ quy trình xin phép đi nước ngoài về việc riêng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 2. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi công tác nước ngoài trong trường hợp này. 3. Tự chi trả các khoản chi phát sinh ngoài dự toán kinh phí đi công tác và có trách nhiệm báo với cơ quan có liên quan để điều chỉnh các thủ tục cần thiết liên quan đến thực hiện kinh phí chuyến đi. Điều 17. Chế độ báo cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng sau chuyến đi công tác 1. Cá nhân được cử đi nước ngoài về việc công phải gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp ra quyết định trường hợp đi công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng đoàn và cơ quan chủ quản về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi trừ những người được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ. 2. Nội dung báo cáo gồm lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc kể cả nội dung phát sinh ngoài kế hoạch, nội dung phát biểu hoặc thuyết trình nếu có, thông tin của cá nhân và tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến nghị và đề xuất. 3. Đối với đi công tác theo đoàn có phân công Trưởng đoàn a Trưởng đoàn tổng hợp báo cáo của thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết định cử đi nước ngoài. b Cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các cá nhân, cơ quan khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả chuyến đi công tác. 4. Trường hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm theo đoàn của một đơn vị, các thành viên Đoàn có trách nhiệm gửi đề xuất đến Trưởng đoàn chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Trưởng đoàn xây dựng kế hoạch áp dụng chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHO CÔNG, VIÊN CHỨC RA NƯỚC NGOÀI Điều 18. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được ủy quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm về tính thiết thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi hoàn để thu hồi nộp vào ngân sách đối với các trường hợp chi sai quy định pháp luật. Điều 19. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan. Điều 20. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ thực hiện đúng Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo số lượng, kết quả xét duyệt, cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của đơn vị mình gửi về Sở Nội vụ định kỳ 01 năm 02 lần vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khói và các cơ quan chức năng liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ thực hiện việc ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Quyết định này của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp. Chấp hành đúng những quy định của nhà nước về viên chức đi nước ngoài Sau đây là tổng hợp quy định về công chức, viên chức đi nước ngoài. Quy định này áp dụng cho cả các giáo viên của trường công lập. Hãy nắm rõ những quy định để có một chuyến đi nước ngoài đúng quy định, tuân thủ đầy đủ những quy định của Nhà Nước.
công chức đi du lịch nước ngoài